Sử dụng Thiếc(II) chloride

Dung dịch thiếc(II) chloride chứa ít axit clohydric được sử dụng để mạ thiếc cho thép để tạo ra các sản phẩm sắt tây. Một hiệu điện thế giữa hai cực được tạo ra và thiếc kim loại được tạo ra ở catot thông qua quá trình điện phân.

Thiếc(II) chloride cũng được dùng như là một loại thuốc cẩn màu trong lĩnh vực nhuộm màu vải sợi do nó tạo ra các màu sáng hơn cho một số loại thuốc nhuộm như phẩm yên chi. Thuốc cẩn màu này cũng từng được sử dụng đơn lẻ để làm tăng trọng lượng tơ lụa.

Nó cũng được sử dụng làm chất xúc tác trong sản xuất axit polylactic (PLA) dẻo.

Nó cũng được dùng làm chất xúc tác trong phản ứng giữa axeton và hydro peroxide để tạo ra dạng tứ phân của axeton peroxide.

Thiếc(II) chloride cũng được dùng làm tác nhân khử. Điều này được thấy trong việc sử dụng nó để mạ bạc cho gương, trong đó bạc kim loại được kết tủa trên mặt kính:

Sn2+ (dd) + 2Ag+ → Sn4+ (dd) + 2Ag↓ (r)

Phản ứng khử tương tự theo truyền thống được dùng để phát hiện ion Hg2+(dd). Chẳng hạn, nếu SnCl2 được thêm từng giọt vào dung dịch thủy ngân(II) chloride thì kết tủa màu trắng chứa thủy ngân(I) chloride được tạo ra; và khi thêm tiếp SnCl2 vào thì nó chuyển thành màu đen do thủy ngân kim loại được tạo ra. Thiếc(II) chloride cũng có thể dùng để kiểm tra sự có mặt của các hợp chất vàng. SnCl2 chuyển thành màu tía khi có vàng (xem Tía Cassius).

Khi thủy ngân được phân tích bằng phổ hấp phụ nguyên tử thì người ta phải sử dụng phương pháp hơi lạnh với thiếc (II) chloride thường được dùng làm chất khử.

Trong hóa hữu cơ, SnCl2 chủ yếu được dùng trong phản ứng khử Stephen, trong đó nitril bị khử (thông qua muối imidoyl chloride) thành imin dễ dàng bị thủy phân thành andehit.[6]

Phản ứng này thường làm việc tốt nhất với các nitril Aryl-CN thơm. Phản ứng tương tự (gọi là phương pháp Sonn-Müller) bắt đầu với một amit, được xử lý bằng PCl5 để tạo ra muối imidoyl chloride.

Phản ứng khử Stephen

Ngày nay phản ứng khử Stephen ít được sử dụng do nó chủ yếu đã bị thay thế bằng phản ứng khử diisobutyl nhôm hydride.

Ngoài ra, SnCl2 cũng được sử dụng để khử có chọn lọc các nhóm nitro thơm thành các anilin.[7]

Phản ứng khử nhóm nitro thơm bằng cách sử dụng SnCl2

SnCl2 cũng có thể khử các quinon thành các hydroquinon.

Thiếc(II) chloride cũng được thêm vào một số loại thực phẩm đóng hộp và đóng chai như là một loại phụ gia thực phẩm với số EE512, trong đó nó có vai trò như là một tác nhân hãm màu và một chất chống oxy hóa.

SnCl2 cũng được dùng trong chụp tâm thất nuclit phóng xạ của y học hạt nhân để khử tác nhân techneti-99m-pertechnetat (Tc-99m) phóng xạ để hỗ trợ trong liên kết các tế bào máu.

Cuối cùng, dung dịch thiếc(II) chloride được nhiều người tinh chế kim loại quý nghiệp dư dùng làm thuốc thử vàngnhóm kim loại platin (Ru, Rh, Pd, Os, Ir, Pt) trong các dung dịch.[8]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Thiếc(II) chloride http://www.goldrefiningforum.com/phpBB3/ http://chemapps.stolaf.edu/jmol/jmol.php?model=Cl%... http://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/summary/summary.cg... http://www.commonchemistry.org/ChemicalDetail.aspx... //doi.org/10.1016%2F0022-3697(95)00060-7 //doi.org/10.1016%2FS0040-4039(01)80041-1 //doi.org/10.1021%2Fja00526a054 http://www.ilo.org/public/english/protection/safew... http://www.ilo.org/public/english/protection/safew... http://www.orgsyn.org/demo.aspx?prep=cv3p0626